Theo đó, Điều 1 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân.
Cụ thể, sửa đổi bổ sung một số quy định, như: Kiểm tra trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở; kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, hộ gia đình kết hợp sản xuất kinh doanh theo nội dung quy định tại các Điều 5, 6 và Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
Điều 2 sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 3 và khoản 4 Điều 5 Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
Cụ thể, sửa đổi, bổ sung Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trang bị cho 01 Đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trang bị cho 01 Đội phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành.
Ngoài danh mục phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, Thông tư quy định: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm về cháy, nổ tại cơ sở và khả năng bảo đảm kinh phí, có thể quyết định việc trang bị thêm cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.
Điều 3 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Cụ thể, sửa đổi bổ sung về Đối tượng tập huấn, gồm: Lãnh đạo phòng, chỉ huy đội, cán bộ thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; lãnh đạo phòng, chỉ huy đội, cán bộ được dự kiến phân công thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 4 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân.
Trong đó, sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan Hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, như sau:
Về hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 6, 7 và khoản 8 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 5 Điều 1, khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.
Trường hợp hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết gọn là Thông tư số 01/2018/TT-VPCP) hoặc thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.”.
- Về hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 6, 7 và khoản 8 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 5 Điều 1, khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết gọn là Thông tư số 01/2018/TT-VPCP) hoặc thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.”.
Sửa đổi, bổ sung quy định về cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy: Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 45 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 17 Điều 1, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
Tác giả: Theo Cổng TTĐT Bộ Công an