1. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
Với những hành vi gây rối trật tự như sử dụng rượu bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng; tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng, đánh nhau... người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000 đồng đến 03 triệu đồng (theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ).
Nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng (theo quy định tại Điều 318, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).
2. Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung
Theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ thì việc gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22h00 ngày hôm trước đến 06h00 ngày hôm sau sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng (quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8).
3. Đánh bài vui, cá cược ăn tiền
Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ đưa ra các mức xử phạt vi phạm hành chính đối với một số hành vi đánh bạc trái phép như sau:
- Phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng đối với hành vi đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, ba cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật (quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 28).
- Phạt tiền từ 02 triệu đến 05 triệu đồng đối với hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép (quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 28).
- Phạt tiền từ 05 triệu đến 10 triệu đồng đối với hành vi rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép; dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc (quy định tại Điểm a, b, Khoản 4, Điều 28).
Đặc biệt, đối với hành vi đánh bạc với số tiền từ 05 triệu đồng trở lên, người đánh bạc có thể bị xử lý hình sự về tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (theo quy định Điều 321, 322, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).
4. Sử dụng pháo nổ, pháo hoa trái phép
Theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ thì: Người nào có hành vi trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép hoặc sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng (quy định tại Điểm a, Khoản 3 và Điểm i, Khoản 3, Điều 11). Người nào vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng (quy định tại Điểm e, Khoản 4, Điều 11).
Ngoài ta, tùy từng trường hợp cụ thể các hành vi liên quan đến mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép có thể sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 190, 191 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
5. Vi phạm giao thông do rượu, bia
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, quy định các mức phạt liên quan đến hành vi điều khiển xe khi lái xe đã uống rượu, bia cụ thể như sau:
Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở | Hình thức xử phạt | | | |
| Xe máy | Xe ô tô | Xe đạp | Máy kéo, xe máy chuyên dùng |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | - Phạt tiền từ 02 triệu đến 03 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) - Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10, Điều 6) | - Phạt tiền từ 06 triệu đồng đến 08 triệu đồng. (Điểm c, Khoản 6, Điều 5) - Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5) | Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng. (Điểm q Khoản 1 Điều 8) | - Phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng. (Điểm c, Khoản 6, Điều 7) - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm d Khoản 10 Điều 7) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | - Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) - Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) | - Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Điều 5) - Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Điều 5) | Phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 300 ngàn đồng. (Điểm e Khoản 3 Điều 8) | - Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm b Khoản 7 Điều 7) - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 7) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | - Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) - Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6) | - Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Điều 5) - Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Điều 5) | Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. (Điểm c Khoản 4 Điều 8) | - Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm a Khoản 9 Điều 7) - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 7) |
Do vậy, để vui Xuân, đón tết lành mạnh, tránh những rắc rối không đáng có, Công an tỉnh Hà Nam đề nghị toàn thể Nhân dân luôn chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, không để xảy ra các hành vi vi phạm, góp phần bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh./.
Tác giả: Ths. Phạm Ngọc Hưng (Phòng Tham mưu)